0
Your Cart

♡ 7 Từ Tiếng Anh Hầu Như Ai Cũng Sai ♡

từ tiếng anh ai cũng sai

Trong quá trình tiếp xúc với tiếng Anh, mình đã nhận ra có nhiều từ hầu như ai cũng “sai”. Vì mình thích số 7 nên mình lấy ra 7 từ để giải thích tại sao nó lại dễ sai đồng thời cho các bạn biết cách sử dụng các từ này đúng.

1. Accent: dấu (ă, â, đ, ơ, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng)

Các bạn không biết là mình đã gặp bao nhiêu phiên bản “chưa chuẩn” của từ accent này rồi đâu, hay gặp nhất là symbol, note, mark, sign, point, v.v… Nếu bạn chỉ muốn dùng 1 từ duy nhất để miêu tả các dấu trong tiếng Việt thì có thể dùng accent là dễ nhất, hoặc có từ chuyên môn hơn là diacritic. Các từ mark, sign, point có thể được dùng với điều kiện bạn phải thêm tính từ diacritical vào thì mới mang đúng ý nghĩa, tức là diacritical mark, diacritical sign hay diacritical point.

Mình biết đến từ accent này nhờ học tiếng Pháp trước tiếng Anh, và tiếng Pháp cũng có 1 số dấu giống tiếng Việt (hay tiếng Việt giống tiếng Pháp ?!) gồm dấu sắc, huyền và mũ lần lượt là accent aigu, accent grave và accent circonflexe hay tiếng Anh là acute accent, grave accent và circumflex accent. Thế nên ngay từ đầu mình vốn dĩ đã biết accent là dấu từ rồi 😀

Lí do hầu như ai cũng sai từ tiếng Anh này là bởi vì nhiều từ điển Việt – Anh dịch tào lao 🤣

2. Alumnus, alumna, alumni, alumnae

Nếu chịu khó tìm hiểu tí thì thật ra các phiên bản của alumni cũng không khó hiểu đến thế.

  • Alumnus dành cho nam số ít (1 người)
  • Alumna dành cho nữ số ít (1 người)
  • Alumni dành cho số nhiều với ít nhất 1 nam (2 người trở lên)
  • Alumnae dành cho số nhiều không có nam chỉ toàn nữ (2 người trở lên)

Những câu nào mà viết kiểu “She is an alumni of Foreign Trade University.” là sai ngữ pháp nhe.

Lí do hầu như ai cũng sai gia đình từ alumni là bởi vì nó xuất phát từ tiếng Latin – một ngôn ngữ chia giống và số cho danh từ, không như tiếng Anh chỉ chia số không chia giống – và nhờ mình học tiếng Pháp, Đức, Tây Ban Nha lẫn tiếng Ba Lan trong một thời gian dài khiến mình dễ chấp nhận, dễ hiểu và dễ sử dụng đúng loại ngữ pháp “phức tạp” này.

Bỏ qua giống cái (tính sau) thì những cặp từ tương tự cũng theo quy tắc đuôi -us là số ít và đuôi -i là số nhiều như stimulus / stimuli, terminus / termini, fungus / fungi, nucleus / nuclei, v.v… Tuy vậy, cũng có nhiều phiên bản được “Anh hoá” đã trở nên được chấp nhận rộng rãi và dù đuôi -i theo lịch sử là “đúng” đi chăng nữa thì đuôi -es cũng đã trở thành “bình thường” như syllabus / syllabuses (thay vì syllabi) chẳng hạn, hoặc thậm chí nếu bây giờ mọi người mà dùng đúng gốc Latin như cặp hippopotamus / hippopotami thì số nhiều nghe sẽ rất kì cục luôn 😁

3. Person, persons, people, peoples

Personpeople thì rất dễ và căn bản rồi nên mình sẽ không đề cập tới. Minh biết sẽ có bạn thắc mắc về persons vì “chẳng phải số nhiều của personpeople sao?” hay thắc mắc về peoples vì “people là số nhiều rồi sao thêm s làm gì?”.

Persons có 2 nghĩa:

  • Với nghĩa là “con người”, persons chỉ dùng cho số nhiều trong văn bản pháp luật. Ngoài văn bản phảp luật, nó vẫn được chấp nhận nếu bạn nói về nhiều người nhưng với ý nghĩa từng người một, ví dụ “Four persons came dressed as either Mickey Mouse or Donald Duck, but the rest of the people were all princesses and princes.
  • Person ngoài ý nghĩa là “con người” thì nó còn mang nghĩa “ngôi thứ”. Ngôi thứ nhất (first person) là tôi (I) và chúng tôi (we), ngôi thứ hai (second person) là bạn và các bạn (you), ngôi thứ ba (third person) là anh ấy (he), cô ấy (she), nó (it), họ (they). Nhiều ngôi thứ thì sẽ là persons thôi, không phải people 🙂

Peoples ít gặp vì nó chỉ dùng trong trường hợp duy nhất khi người nói muốn phân tách cụ thể nhiều nhóm người khác nhau về ngữ cảnh địa lí, văn hoá, dân tộc hoặc tôn giáo, ví dụ “The peoples of the world practice a wide variety of religions.

4. Curriculum, curricula

Mình chỉ dùng cặp từ curriculumcurricula làm tiêu đề cho phần này thôi chứ còn rất nhiều cặp từ tương tự mà chưa chắc nhiều người đã biết như datum / data, medium / media, minimum / minima, maximum / maxima, aquarium / aquaria, memorandum / memoranda, v.v…

Các từ đuôi -um là số ít và đuôi -a là số nhiều. Vì tiếng Latin cổ nên bây giờ rất nhiều phiên bản “sai” theo gốc gác của từ đã trở nên được chấp nhận rộng rãi. Tức là, ví dụ như, lẽ ra datum phải chia động từ theo số ít và data phải chia động từ theo số nhiều thì bây giờ data nếu được chia động từ theo số ít vẫn được chấp nhận rộng rãi vì nó trở thành danh từ không đếm được (mass noun hay uncountable noun). Hoặc là, thậm chí như curriculum nếu chuyển sang số nhiều thành curriculums cũng đã được chấp nhận trong tiếng Anh là “đúng chính tả” rồi. Đây là sự phát triển của ngôn ngữ.

5. Alga, algae

Quay lại trường hợp giống cái của alumni là một cặp khác của số ít / số nhiều với số ít đuôi -a và số nhiều đuôi -ae, giống như alumna / alumnae vậy. Ngoài ra vẫn còn cặp từ thuộc nhóm này larva / larvae là hay gặp.

6. Criterion, criteria

Một cặp điển hình khác của nhóm này là phenomenon / phenomena với số ít đuôi -on và số nhiều đuôi -a. Vậy giờ các bạn đã biết đúng ngữ pháp phải là a criterion, nhiều criteria, a phenomenon và nhiều phenomena nha.

7. Index, indices

Cặp số ít / số nhiều từ Latin cuối cùng là số ít đuôi -ex hoặc -ix và số nhiều đuôi -ices như appendix / appendices hay vortex / vortices. Nhiều khi với loại này chúng ta cũng cần linh hoạt một chút, nhưng mình nghĩ nếu các bạn gặp nhiều thì sẽ quen thôi, như nếu số ít crux thì số nhiều sẽ là cruces.



Chết thật, mình đang suy nghĩ liệu có nên tách bài này ra thành bài số ít số nhiều các từ tiếng Anh mượn Latin không =)))))

18.04.2022

Nếu bạn có điều kiện và yêu thích bài viết, hay cân nhắc ủng hộ blog giúp mình duy trì phát triển chất lượng nội dung phi lợi nhuận.

Bình luận